@article{HAT_2014, abstract = {Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm chung và ABI, baPWV bằng máy Omron VP 1000 Plus ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ. Đánh giá mối liên quan giữa ABI, baPWV với các yếu tố nguy cơ, số nhánh động mạch vành tổn thương và chỉ số Gensini. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ nhập viện tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: ABI trung bình bên phải là 1,05 ± 0,11; bên trái là 1,08 ± 0,10. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,278). ABI ≤ 0,9 chiếm 9,52%; từ 0,91-0,99 chiếm 30,16%. baPWV trung bình bên phải là 1926,33 ± 477,39 cm/s; bên trái là 1966,33 ± 533,47 cm/s (p = 0,634). baPWV > 17m/s chiếm 73,01%; từ 14-17m/s chiếm 12,7%. Có sự khác biệt giữa minABI trung bình, maxbaPWV trung bình ở nhóm đau thắt ngực ổn định và nhóm hội chứng vành cấp (p < 0,05), giữa minABI trung bình, maxbaPWV trung bình ở nhóm tổn thương 1 nhánh và nhóm tổn thương đa nhánh (p < 0,05). Tương quan nghịch mức độ vừa giữa minABI với chỉ số Gensini (r = -0,43; p < 0,01). Tương quan thuận mức độ khá chặt chẽ giữa maxbaPWV với chỉ số Gensini (r = 0,605; p <0,01). Kết luận: ABI và baPWV có thể dùng để tiên lượng tổn thương động mạch vành ở bệnh tim thiếu máu cục bộ.}, author = {Hoàng, Anh Tiến and Nguyễn, Thành Trung}, issn = {1859-3836}, journal = {Y Dược học}, keywords = {}, number = {4_5}, pages = {253--261}, publisher = {trichdan.link NHBC}, title = {Nghiên cứu vận tốc sóng mạch và chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay ở bệnh tim thiếu máu cục bộ}, url = {https://trichdan.link/bai-bao/HAT2014976}, volume = {4}, year = {2014} }